Công ty dụng cụ cắt gọt Mitsubishi, xuất phát từ Mitsubishi Materials, có nguồn gốc từ hoạt động khai thác mỏ của Tsukumo Shokai, tiền thân của Tập đoàn Mitsubishi. Trải qua hơn 150 năm lịch sử, công ty đã phát triển và điều hành cùng với sự hiện đại hóa của Nhật Bản. Mitsubishi Materials đã chơi một vai trò quan trọng trong sự thành công và sự phát triển của Tập đoàn Mitsubishi, đồng lòng hợp tác để xây dựng một cộng đồng toàn cầu phồn thịnh trong thế kỷ 21. Sự cam kết và đóng góp của Mitsubishi Materials đã đưa công ty trở thành một đối tác đáng tin cậy trong lĩnh vực dụng cụ cắt gọt, đặc biệt là trong ngữ cảnh của sự hiện đại hóa và phát triển công nghiệp.
1871 |
Tsukumo Shokai, tiền thân của Mitsubishi Shokai, thuê một mỏ than từ gia tộc Shingu ở Kishu và bắt đầu kinh doanh khai thác mỏ. |
1873 |
Mitsubishi Shokai, tiền thân của Mitsubishi Goshi Kaisha, mua lại Mỏ Yoshioka ở tỉnh Okayama và bắt đầu kinh doanh khai thác kim loại quý. |
1893 |
Mitsubishi Goshi Kaisha được thành lập. |
1896 |
Mua một nhà máy luyện kim tại Osaka từ chính phủ và bắt đầu kinh doanh luyện kim. |
1917 |
Thành lập Viện Nghiên cứu Khai thác mỏ, hiện nay là Viện Nghiên cứu Trung ương. |
1918 |
Công ty Khai thác mỏ Mitsubishi Ltd. được thành lập và tiếp quản hoạt động khai thác than và kim loại của Mitsubishi Goshi Kaisha cũng như vận hành cơ sở nghiên cứu. |
1920 |
Nhà máy Kanda (nay là Nhà máy Kyushu) được thành lập bởi Hokoku Cement Corp. |
1921 |
Công ty Khai thác mỏ Mitsubishi Ltd. niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Tokyo. |
1942 |
Nhà máy Kim loại Tokyo (nay là Nhà máy Tsukuba) được chuyển thành hoạt động độc lập và bắt đầu sản xuất công cụ cắt hàng loạt. |
1944 |
Nhà máy Kim loại Niigata (nay là Diamet Corp.) được thành lập để sản xuất sản phẩm sintered. |
1950 |
Phân chia phòng than (Công ty Khai thác mỏ Mitsubishi Ltd.) và kim loại (Công ty Khai thác mỏ Taihei Ltd.) do luật về phân quyền. |
1950 |
Công ty Khai thác mỏ Taihei Ltd. niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Tokyo. |
1952 |
Công ty Khai thác mỏ Taihei Ltd. đổi tên thành Công ty Khai thác Kim loại Mitsubishi Ltd. |
1954 |
Công ty Xi măng Mitsubishi được thành lập và tham gia vào lĩnh vực xi măng. |
1959 |
Công ty Nhật Bản Electronic Metals được thành lập và tham gia vào lĩnh vực silic hồi tụ cao cấp cho bán dẫn. |
1962 |
Công ty Nhôm Reynolds Mitsubishi (nay là Công ty Nhôm Mitsubishi) được thành lập như một nhà sản xuất tổng hợp của sản phẩm nhôm cuộn. |
1971 |
Công ty Nhiên liệu Hạt nhân Mitsubishi được thành lập để sản xuất nhiên liệu hạt nhân. |
1972 |
Nhà máy Fujioyama (nay là Nhà máy Fujioyama của Công ty Universal Can) được thành lập và tham gia vào lĩnh vực lon nhôm đựng nước giải khát. |
1973 |
Công ty Khai thác mỏ Mitsubishi Ltd., Công ty Xi măng Mitsubishi, và Hokoku Cement Corp. hợp nhất thành Công ty Khai thác mỏ & Xi măng Mitsubishi Ltd. |
1976 |
Bắt đầu sản xuất và bán các thành phần điện tử gốm. |
1988 |
Công ty Xi măng Mitsubishi được thành lập tại Hoa Kỳ, đánh dấu sự tham gia vào lĩnh vực xi măng quốc tế. |
1990 |
Công ty Kim loại Mitsubishi và Công ty Khai thác mỏ & Xi măng Mitsubishi Ltd. hợp nhất thành Công ty Công nghiệp Vật liệu Mitsubishi vào ngày 1 tháng 12. |
1991 |
Hợp nhất với Công ty Tohoku Kaihatsu vào ngày 1 tháng 10. |
1996 |
Thành lập PT. Smelting tại Indonesia. |
1998 |
Hình thành liên kết kinh doanh toàn diện với Công ty Ube Industries, Ltd. và thành lập Công ty Xi măng Ube-Mitsubishi. |
1999 |
Bắt đầu kinh doanh tái chế chất thải đồ gia dụng. |
2000 |
Tăng cường kinh doanh công cụ với việc mua lại Công ty Công cụ Shinko Kobelco (hiện nay là Nhà máy Akashi). |
2001 |
Bắt đầu sản xuất lon nhôm tại Nhà máy Okayama. (nay là Nhà máy Okayama của Công ty Universal Can) |
2002 |
Tích hợp kinh doanh wafer silicon với Công ty Công nghiệp Kim loại Sumitomo, Ltd. (nay là Tập đoàn Nippon Steel) để tạo ra Công ty Silicon Sumitomo Mitsubishi (nay là SUMCO Corp.) |
2004 |
Tích hợp kinh doanh ống đồng với Công ty Kobe Steel, Ltd. để tạo ra Công ty Ống đồng Kobe & Materials, Ltd. |
2005 |
Bắt đầu Công ty Cổ phần Universal Can bằng cách tích hợp kinh doanh lon nhôm với Công ty Hokkai Can Co., Ltd. (nay là Hokkan Holdings Ltd.) |
2007 |
Sáp nhập với Công ty Công nghệ Polycrystalline Silicon Mitsubishi Materials. Nhà máy Yokkaichi được khánh thành. |
2008 |
Công ty Mitsubishi Shindoh Co., Ltd. trở thành công ty con thuộc sở hữu. |
2010 |
Công ty Mitsubishi Cable Industries Co., Ltd. trở thành công ty con thuộc sở hữu. |
2012 |
Robertson's Ready mix Ltd. trở thành công ty con hoàn toàn thuộc sở hữu của MCC Development Corp. |
2015 |
Công ty Hitachi Tool Engineering, Ltd., trở thành công ty con thuộc sở hữu và đổi tên thành Công ty Công nghệ Công cụ Mitsubishi Hitachi, Ltd. (nay là Công ty Công nghệ Công cụ MOLDINO, Ltd.) |
2017 |
Mua bộ phận Sản phẩm Đặc biệt của Nhóm Luvata, chuyên về sản phẩm đồng đã xử lý. |
2019 |
Chuyển sang là một công ty có ba ủy ban chỉ định (ủy ban đề cử, ủy ban kiểm tra và ủy ban thù lao). |
2020 |
Sáp nhập với Công ty Mitsubishi Shindoh Co., Ltd. Nhà máy Wakamatsu và Nhà máy Sambo được khánh thành. |
Mitsubishi là một thương hiệu lớn và uy tín trong lĩnh vực công nghiệp và gia công cơ khí. thietbicnc.vn tự hào khi là điểm đến lý tưởng cho những người đang tìm kiếm giải pháp cắt gọt chất lượng và hiệu quả từ thương hiệu hàng đầu như Mitsubishi.
Với đội ngũ nhân viên tư vấn chuyên nghiệp, thietbicnc.vn sẽ hỗ trợ khách hàng trong chọn lựa sản phẩm phù hợp với những nhu cầu khác nhau của khách hàng. thietbicnc.vn không chỉ là đơn vị cung cấp sản phẩm, mà còn là đối tác chăm sóc khách hàng. Dịch vụ hậu mãi của thietbicnc.vn bao gồm bảo trì, sửa chữa và hỗ trợ kỹ thuật để đảm bảo sản phẩm luôn hoạt động ổn định và hiệu quả trong thời gian dài.