Kính hiển vi được thiết kế với nhiều loại khác nhau để phù hợp với mục đích sử dụng, nhưng nhìn chung hầu hết chúng đều có cấu tạo:
Khung chính của kính hiển vi, là bộ phận kết nối các thành phần khác và giữ chúng cố định
Đế của kính hiển vi, đảm bảo sự ổn định và chắc chắn khi sử dụng.
Nơi đặt mẫu vật cần quan sát.
Thường có kẹp giữ để cố định mẫu vật.
Một số loại kính hiển vi còn có bàn di chuyển cơ học, giúp di chuyển mẫu vật theo các trục X và Y một cách chính xác.
Bộ phận mà người sử dụng nhìn qua để quan sát mẫu vật, thường có độ phóng đại từ 10x đến 15x.
Được đặt gần mẫu vật, có nhiệm vụ phóng đại hình ảnh mẫu vật, có nhiều thấu kính vật kính với độ phóng đại khác nhau (thường là 4x, 10x, 40x, 100x).
Đĩa xoay cho phép thay đổi giữa các thấu kính vật kính có độ phóng đại khác nhau.
Bộ phận cung cấp ánh sáng để chiếu sáng mẫu vật. Có thể là đèn halogen, LED, hoặc gương phản chiếu ánh sáng từ nguồn ngoài.
Tập trung ánh sáng vào mẫu vật, thường đặt dưới bàn đỡ mẫu.
Điều chỉnh lượng ánh sáng đi qua mẫu vật, giúp tối ưu hóa độ tương phản và độ phân giải của hình ảnh.
Núm chỉnh tiêu cự thô để di chuyển bàn đỡ mẫu hoặc thấu kính vật kính nhanh chóng để lấy tiêu cự ban đầu.
Núm chỉnh tiêu cự tinh dùng để điều chỉnh tiêu cự chính xác hơn để có được hình ảnh rõ nét.
Ống nối giữa thị kính và vật kính, giữ các thấu kính thẳng hàng để tạo ra hình ảnh phóng đại.
Giới hạn vùng chiếu sáng, giúp cải thiện độ tương phản của hình ảnh.
Loại |
Kiểu |
Mô tả |
Kính hiển vi quang học |
Kính hiển vi soi nổi hai mắt |
Loại kính này cho phép quan sát mẫu vật dưới dạng ảnh 3D dễ dàng. |
Kính hiển vi trường sáng |
Đây là loại kính hiển vi điển hình sử dụng ánh sáng truyền qua để quan sát các mục tiêu ở độ phóng đại lớn |
|
Kính hiển vi phân cực |
Kính hiển vi sử dụng các đặc tính truyền dẫn ánh sáng khác nhau của vật liệu, chẳng hạn như cấu trúc tinh thể, để tạo ra hình ảnh mẫu vật. |
|
Kính hiển vi phản pha |
Kính hiển vi phản pha có thể giúp xem được những bất thường bề mặt nhỏ bởi sử dụng giao thoa ánh sáng. Nó thường được sử dụng để quan sát tế bào sống mà không nhuộm. |
|
Kính hiển vi tương phản giao thao chênh lệch (DIC) |
Kính này tương tự như kính hiển vi phản pha, được sử dụng để quan sát những bất thường bề mặt rất nhỏ nhưng với độ phân giải cao hơn. Tuy nhiên, vì sử dụng loại ánh sáng phân cực, nên dụng cụ chứa mẫu để quan sát được trên loại kính này cũng bị hạn chế. |
|
Kính hiển vi huỳnh quang |
Đây là loại kính hiển vi sinh học, giúp quan sát ánh sáng huỳnh quang từ mẫu vật sau khi được kích thích bởi ánh sáng từ đèn thủy ngân. Khi được kết hợp với thiết bị bổ sung, kính hiển vi trường sáng cũng có thể thực hiện chụp ảnh huỳnh quang |
|
Kính hiển vi huỳnh quang phản xạ toàn phần bên trong |
Là một kính hiển vi huỳnh quang mà sử dụng sóng trôi nổi chỉ để chiếu sáng gần bề mặt của mẫu. Vùng nhìn thấy nói chung rất mỏng khi được so sánh với kính hiển vi truyền thống. Có thể quan sát được những vùng nhỏ do giảm ánh sáng nền |
|
Kính hiển vi laser (Kính hiển vi đồng tiêu quét laser) |
Kính sử dụng chùm tia laser cho quan sát rõ ràng mẫu vật dày với những khoảng cách tiêu cực khác nhau. |
|
Kính hiển vi kích thích nhiều photon ánh sáng |
Sử dụng nhiều laser kích thích giảm tổn thương với tế bào và cho phép quan sát các vùng sâu của tế bào với độ phân giải cao. Kiểu kính này được sử dụng để quan sát tế bào thần kinh và dòng máu trong não. |
|
Kính hiển vi chiếu sáng cấu trúc |
Kính hiển vi phân giải cao với công nghệ tiên tiến khắc phục được sự phân giải hạn chế ở kính quang học thường mà gây ra bởi sự nhiễu xạ ánh sáng |
|
Kính hiển vi điện tử |
Kính hiển vi điện tử truyền qua (TEM), Kính hiển vi điện tử quét (STEM) |
Những kính hiển vi này phát ra chùm điện tử chứ không phải chùm ánh sáng, hướng tới các mục tiêu để phóng to chúng. |
Kính hiển vi đầu dò quét (SPM) |
Kính hiển vi lực nguyên tử (AFM), Kính hiển vi quang học quét trường gần (SNOM) |
Kính hiển vi này quét bề mặt của mẫu với đầu dò và sự tương tác này được sử dụng để đo bề mặt hoặc tính chất của bề mặt. |
Loại khác |
Kính hiển vi tia X, kính hiển vi siêu âm |
Kính hiển vi sinh học |
Có độ phóng đại nằm trong khoảng 50 tới 1500 lần. Loại kính này sử dụng mẫu được cố định trên lam kính để quan sát |
Kính hiển vi soi nổi |
Hệ thống này cho phép quan sát mẫu vật dạng 3D, như côn trùng hay khoáng chất, trong trạng thái tự nhiên của chúng mà không cần phải cắt ra. Độ phóng đại thường nằm trong khoảng 10 đến 50 lần |
Kính hiển vi soi thẳng |
Quan sát mẫu vật từ trên. Kiểu kính hiển vi này được sử dụng để quan sát mẫu trên lam. |
Kính hiển vi soi ngược |
Quan sát mẫu vật từ dưới. Kính này được sử dụng để quan sát đối với mẫu vật, tế bào nuôi cấy trong đĩa |